TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI
CN Nguyễn Thị Hà- Khoa SKSS tổng hợp
2022-03-04T03:42:00-05:00
2022-03-04T03:42:00-05:00
http://trungtamytebaoloc.vn/khoa-csskss/tinh-duc-dong-gioi-313.html
/themes/default/images/no_image.gif
Trung tâm Y tế Thành phố Bảo Lộc
http://trungtamytebaoloc.vn/assets/images/logo.png
Thứ tư - 23/02/2022 03:41
Tình dục đồng giới là vấn đề nhạy cảm trong xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Một số người ủng hộ xu hướng này, nhưng cũng có rất nhiều người lên án. Vậy tại sao có tình trạng tình dục đồng giới và những yếu tố nào dân đến tình trạng trên.
- Đại cương
- Định nghĩa về tình dục đồng giới( TDĐG)
TDĐG là tình trạng một người có xu hướng và sở thích quan hệ tình dục với người cùng giới tính. Ở nam được gọi là đồng giới nam, ở nữ gọi là đồng giới nữ.
- Các yếu tố cấu thành tình dục đồng giới.
- Giới sinh học: rối loạn nhiễm sác thể giới tính, Hormon, ngoại hình.
- Bán sắc giới: sự tự ý thức về bản thân mình thuộc nhóm giới tính nào.
- Vai trò xã hội của giới: là các hành vi, thái độ cư xử, thái độ ứng xử theo kiểu của nam hay nữ.
- Xu hướng tình dục.
- Xu hướng tình dục là sự hấp dẫn bền vững về mặt tình cảm và tình dục với một người thuộc giới tính nào đó.
Có bốn xu hướng tình dục:
- Xu hướng tình dục khác giới: có ham muốn và sinh hoạt tình dục với người khác giới.
- Xu hướng tình dục đồng giới: chỉ ham muốn và quan hệ tình dục với người cùng giới.
- Xu hướng tình dục lưỡng giới: có ham muốn và thích quan hệ tình dục với cả hai giới.
- Không có xu hướng tình dục với bất cứ giới nào: không có ham muốn quan hệ tình dục với bất cứ giới nào.
Quan điểm hiện nay cho rằng xu hướng tình dục được hình thành ở một cá thể ngay từ rất sớm do tác động qua lại của rất nhiều yếu tố như: sinh học, tâm lý và xã hội.
- Nguyên nhân tình dục đồng giới
Có bốn nguyên nhân
- Lý thuyết phân tâm họ của Freud
- Theo Freud, bình thường thời kỳ phát triển tình dục ở các trẻ trai và trẻ gái đều tồn tại một phức hợp Ơ –đíp. Chính nhờ phức hợp này mà trẻ trai hình thành nên nhân cách của một người đàn ông còn ở trẻ gái sẽ hình thành nên nhân cách của một người phụ nữ.
- Hiện tượng đồng giới xảy ra khi xuất hiện mặc cảm Ơ- đíp. Trẻ trai, do mặc cảm và quá lo sợ vì đã yêu mẹ một cách dục tính nên đã quay lại yêu người đồng giới. Ở trẻ gái thì ngược lại do không thể yêu cha một cách dục tính nên đã quay lại yêu người đồng giới với mình.
- Lý thuyết về di truyền học
Qua nhiều nghiên cứu trên các cặp sinh đôi cùng trứng và khác trứng, các nhà di truyền học cho rằng gen đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành xu hướng tình dục đồng giới nhưng đó không phải là yếu tố duy nhất mà còn có tác động của các yếu tố mội trường.
- Rối loạn nội tiết
Ở nam giới do nội tiết tố nữ tăng cao, ngược lại nội tiết tố nam lại giảm thấp cho nên tính tình ẻo lả và có sở thích về tình dục thích đàn ông. Ngược lại, ở giới nữ nội tiết tố nam tăng cao, nội tiết tố nữ giảm thấp cho nên hình thể bên ngoài giống đàn ông, tính nết đàn ông và sở thích tình dục thích phụ nữ.
- Tập quán sinh hoạt
Sống trong một thời gian dài với tập thể những người đồng giới tính cho nên đã giải quyết sinh hoạt tình dục với người đồng giới thành thói quên và đã trở thành một phản xạ có điều kiện
- Chẩn đoán
- Hỏi bệnh
Những điều kiện sinh hoạt trong giai đình từ nhỏ và hoàn cảnh sống hiện tại để chẩn đoán về khuynh hướng phát sinh bệnh.
- Khám thực thể
- Tìm các dị tật bẩm sinh trên đường sinh dục.
- Khám tìm các tổn thương do tình dục đồng giới gây ra: loét, viêm..
- Cận lâm sàng
- Định lượng 5 yếu tố Hormon: LH, FSH, Prolactin, Estradiol và Testosteron.
- Xét nghiệm nhiễm sắc đồ.
- Xét nghiệm HIV. Vì những người tình dục đồng giới có nguy cơ cao mắc bệnh này.
- Phân tuyến tư vấn và điều trị
- Tuyến xã và tuyến huyện
- Tư vấn giúp đỡ người tình dục đồng giới về tâm lý.
- Vận động cộng đồng không xa lánh và kỳ thị người tình dục đồng giới.
- Tuyến tỉnh và trung ương
Khám lâm sàng và cận lâm sàng để tìm nguyên nhân và điều trị.
- Điều trị
- Nếu có rối loạn nội tiết tố thì phải bồi phụ để thăng bằng bình thường của từng giới.
- Điều trị tâm lý, thuyết phục người bệnh dùng lý trí để vượt qua giai đoạn này.
- Tạo điều kiện thay đổi mội trường sống.
Tác giả bài viết: CN Nguyễn Thị Hà- Khoa SKSS tổng hợp
Nguồn tin: Tài liệu tham khảo:Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản( ban hành theo Quyết định số 4620/ QĐ- BYT ngày 25/11/ 2009 cảu Bộ trưởng Bộ Y tế) in năm 2015