DỊCH VỤ SỨC KHỎE THÂN THIỆN VỚI VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH NIÊN
CN Nguyễn Thị Hà- Khoa SKSS tổng hợp
2021-11-04T22:32:19-04:00
2021-11-04T22:32:19-04:00
http://trungtamytebaoloc.vn/khoa-csskss/dich-vu-suc-khoe-than-thien-voi-vi-thanh-nien-va-thanh-nien-249.html
/themes/default/images/no_image.gif
Trung tâm Y tế Thành phố Bảo Lộc
http://trungtamytebaoloc.vn/assets/images/logo.png
Thứ năm - 04/11/2021 22:30
Rất nhiều VTN/TN có nhu cầu tìm hiểu về sức khỏe sinh sản và tiền hôn nhân, nhưng các bạn trẻ rất khó tiếp cận với các cơ sở y tế vì ngại hoặc thiếu thông tin. Bài viết này nhằm giới thiệu với VTN/TN và các CBYT khái niệm dịch vụ sức khỏe thân thiện và cách tồ chức một dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN.
- Khái niệm dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN.
Theo tổ chức Y tế thế giới, các dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN là “ các dịch vụ có thể tiếp cận được và phù hợp với VTN/TN.” Dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN cần đảm bảo các tiêu chuẩn như: địa điểm, giá cả phù hợp, an toàn, phục vụ theo phương cách mà VTN?Tn chấp nhận được nhằm đáp ứng nhu cầu cảu VTN/TN và khuyến khích các em trở lại cơ sở y tế khi cần cũng như giới thiệu dịch vụ với bạn bè.
- Lý do cần triển khai dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN
- VTN/TN là nhóm chiếm ưu thế về số lượng trong cơ cấu dân số, là những chủ nhân hiện tại và tương lai của đất nước. Đầu tư cho VTN/TN là đầu tư cho tương lai.
- Việc chăm sóc sức khỏe VTN/TN sẽ góp phần giảm tỷ lệ bệnh tật và tỷ lệ tử vong hiện tại và tương lai, giảm gánh nặng bệnh tật và các chi phí y tế, chi phí xã hội.
- Khi các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chưa có sẵn hoặc khó tiếp cận được VTN/TN thì chúng ta đã để lỡ hàng loạt các cơ hội để ngăn ngừa các hành vi có hại cho sức khỏe, để phát hiện, xử trí kịp thời những hành vi và hậu quả của các hành vi này.
- Các điều kiện cần có của một dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN.
- Có khả năng tiếp cận dễ dàng.
- Hệ thống các dịch vụ cơ bản, có chất lượng, bền vững và liên tục.
- Đảm bảo tính riêng tư và tin cậy.
- Cán bộ cung cấp dịch vụ có thái độ tích cực, ủng hộ và được đào tạo, biết cách làm việc với VTN/TN.
- Có sự tham gia của VTN/TN trong thiết kế chương trình và phản hồi thường xuyên.
- Có chính sách quảng bá và thu phí phù hợp.
- Có hệ thống giám sát đánh giá thường xuyên và hiệu quả.
- Các đặc điểm cơ bản của các dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN gồm.
- Về cơ sở
- Vị trí thuận lợi với VTN/TN.
- Có sơ đồ, biển chỉ dẫn rõ ràng.
- Dành đủ diện tích và đảm bảo tính riêng tư kín đáo.
- Giờ mở cửa thuận tiện với VTN/TN.
- Môi trường thoải mái và an toàn với VTN/TN: bài trí nhẹ nhàng và phù hợp với sở thích của VTN/TN, cảnh quan khu vực dịch vụ…
- Về người cung cấp dịch vụ.
- Có thái độ tích cực và ủng hộ VTN/TN.
- Có thái độ tôn trọng và đồng cảm với VTN/TN.
- Được đào tạo chuyên biệt để làm việc với VTN/TN.
- Đảm bảo tính riêng tư, bảo mật khi tiếp xúc và cung cấp dịch vụ cho VTN/TN.
- Được bố trí và sắp xếp đủ thời gian tiếp xúc với khách hàng.
- Có sự cam kết cao.
- Có sự tham gia của các tư vấn viên đồng đẳng ( nếu có thể được).
- Về tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Đón tiếp và cung cấp dịch vụ.
- Giảm thời gian chờ đợi.
- Phí dịch vụ hợp lý.
- Có đầy đủ và đồng bộ các dịch vụ.
- Sẵn sang đón tiếp cả nam và nữ VNT/TN.
- Trì hoãn thăm khám tiểu khung, bộ phận sinh dục đến khi chuẩn bị tốt tâm lý.
- Chú trọng đặc biệt tới tư vấn.
- Chú trọng yếu tố giới tính và bình đẳng giới.
-
- Truyền thông và quảng bá.
- Sẵn có các tài liệu được thiết kế phù hợp với các nhu cầu cũng như sở thích của VTN/TN và họ có thể lấy mang về một cách thuận tiện, dễ dàng.
- Phổ biến rộng rãi các cơ sở dịch vụ chăm sóc SKSS/SKTD, các cơ sở cung cấp dịch vụ khám và điều trị NKLTQĐTD/ HIV cho VTN/TN và tạo niềm tin cho họ.
-
- Qui định, chính sách.
- Có qui định riêng nhằm phối hợp các bộ phận trong cùng một cơ sở cung cấp dịch vụ theo “ chuỗi dịch vụ” để tạo điều kiện cho VTN/TN có thể sử dụng được tối đa các dịch vụ.
- Có các chương trình vận động cộng đồng nhằm tạo môi trường chính sách và xã hội cho việc chăm sóc SKSS/SKTD của VTN/TN.
- Có cơ chế liên kết và chuyển tuyến giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ khác nhau trong cùng một phạm vi địa bàn hoặc các lĩnh vực can thiệp cần thiết.
- Khuến khích sự tham gia của VTN/TN trong quá trình thông tin, quảng bá, tư vấn và thiết kế, đánh giá giám sát chương trình.
- Khuyến khích các loại hình hoạt động khác nhau ngay tại cơ sở cung cấp dịch vụ và tại cộng đồng như các hoạt động thảo luận nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ, nói chuyện chuyên đề…
- Các loại dịch chăm sóc SKSS/SKTD thân thiện với VTN/TN.
- Thông tin và tư vấn.
Về SKSS và giới tính, về kỹ năng sống, tình dục, an toàn, tư vấn về bạo hành và xâm hại tình dục.
-
- Các dịch vụ lâm sàng.
- Khám chăm sóc đường sinh sản.
- Chăm sóc trước, trong và sau sinh.
- Phá thai an toàn và chăm sóc sau phá thai.
- Quản lý và điều trị các trường hợp NKĐSS.
- Quản lý và ngăn ngừa HIV lây truyền ừ mẹ sang con.
- Cung cấp các biện pháp tránh thai.
- Thăm khám và điều trị các vấn đề liên quan đến bạo hành và xâm hại tình dục.
- Các dịch vụ cận lâm sàng.
Xét nghiệm thai, xét nghiện các bệnh LTQĐTD/HIV, các xét nghiệm và siêu âm, thăm dò chức năng cần thiết trong lĩnh vực SKSS/SKTD tùy theo từng cơ sở.
-
- Các dịch vụ chuyển tuyến và hỗ trợ chuyển tuyến.
Bao gồm cả các cơ sở truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực có liên quan:
- Các cơ sở chăm sóc SKSS/SKTD.
- Các cơ sở làm việc về HIV/AIDS: tư vấn, xét nghiệm, phòng ngừa lây nhiễm HIVva2 chăm sóc người có HIV, điều trị…
- Các cơ sở chăm sóc và điều trị NKĐSS.
- Các cơ sở làm việc với nạn nhân bị bạo hành hoặc lạm dụng tình dục.
- Các cơ sở tư vấn và điều trị những vấn đề tâm lý, tâm thần.
- Các cơ sở cung cấp thông tin, tư vấn và các dịch vụ hỗ trợ VTN/TN trong các lĩnh vực như: pháp luật, giới thiệu việc làm, hôn nhân và gia đình…
- Các bước tiến hành trong quá trình xây dựng kế hoạch và triển khai cung cấp các dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN.
- Đánh giá.
- Đánh giá nhu cầu thực tế của VTN/TN về dịch vụ SKSS/SKTD.
- Đánh giá khả năng thực tế của cơ sở dự kiến triển khai:về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đánh giá về chính sách hiện hành có liên quan đến SKSS/SKTD của VTN/TN.
- Lập kế hoạch cụ thể cho các hoạt động chuẩn bị và triển khai dựa trên đánh giá nhu cầu thực tế.
- Dự kiến phân công nhân sự, đào tạo.
- Dự trù ngân sách, các nguồn lực cần thiết để triển khai.
- Lập kế hoạch chi tiết về các hoạt động cần tiến hành, người chịu trách nhiệm thực hiện, thời gian, kết quả mong đợi và các chỉ số cụ thể…
- Lên kế hoạch giám sát đánh giá định kỳ và đột xuất, kế hoạch lấy ý kiến phản hồi từ VTN/TN.
- Triển khai các hoạt độn chính.
- Các hoạt động xây dựng và cải tạo lại cơ sở vật chất, trang thiết bị.
- Chuẩn bị và đào tạo nhân sự.
- Thống nhất các qui trình dịch vụ, các thủ tục….
- Thiết lập hệ thống chuyển tuyến.
- Chuẩn bị và in ấn các tài liệu truyền thông giáo dục.
- Các cuộc hội thảo, hội nghị giới thiệu chương trình.
- Tổ chức và triển khai các hoạt động tiếp cận, giáo dục và quảng bá cho VTN/TN.
- Khai trương khu vực cung cấp các dịch vụ sức khỏe thân thiện với VTN/TN .
- Triển khai cung cấp dịch vụ thân thiện VTN/TN tại cơ sở và duy trì thường xuyên.
- Lấy ý kiến phản hồi thường xuyên từ khách hàng VTN/TN, thu thập thông tin từ VTN/TN không tiếp cận dịch vụ để tìm hiểu lý do.
- Các hoạt động giám sát và đánh giá.
- Các hoạt động tham quan học tập, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm.
Tác giả bài viết: CN Nguyễn Thị Hà- Khoa SKSS tổng hợp
Nguồn tin: - Tài liệu tham khảo:Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản( ban hành theo Quyết định số 4620/ QĐ- BYT ngày 25/11/ 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế) in năm 2015