UNG THƯ XÂM LẤN CỔ TỬ CUNG
NHS Nguyễn Thị Thúy Hạnh - khoa CSSKSS tổng hợp
2022-02-08T22:24:50-05:00
2022-02-08T22:24:50-05:00
http://trungtamytebaoloc.vn/khoa-csskss/ung-thu-xam-lan-co-tu-cung-308.html
/themes/default/images/no_image.gif
Trung tâm Y tế Thành phố Bảo Lộc
http://trungtamytebaoloc.vn/assets/images/logo.png
Thứ ba - 08/02/2022 22:24
Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của đường sinh dục nữ, tần suất mắc đứng thứ hai sau ung thư vú và để lại những hậu quả nặng nề về sức khỏe cũng như những tổn thương về mặt tâm lý, ảnh hưởng đến cuộc sống của người phụ nữ. Nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ đem lại các kết quả tốt cho bệnh nhân.
I. Triệu chứng lâm sàng
- Ung thư cổ tử cung xâm lấn giai đoạn sớm ( hoặc giai đoạn Ib) thường không có triệu chứng lâm sàng, chỉ có phát hiện bệnh qua xét nghiệm tế bào học.
- Ở giai đoạn muộn có thể có các triệu chứng như: xuất huyết âm đạo bất thường, ra máu âm đạo sau, ra khí hư hôi có lẫn máu.
- Khi khối u lớn và hoại tử hoặc đã di căn tới thành chậu, các cơ quan khác của vùng chậu như bàng quang, niệu quản, trực tràng thì các triệu chứng nặng hơn có thể gây chèn ép và đau ở vùng thắt lưng, hoặc đau thần kinh tọa, tiểu ra máu.
- Ung thư cổ tử cung được chia làm 4 giai đoạn:
I: Ung thư khu trú ở cổ tử cung, không có triệu chứng lâm sàng
II: Ung thư lan ra khởi cổ tử cung nhưng chưa tới thành chậu hông, lan tới thành âm đạo nhưng chưa tới 1/3 dưới.
III: Ung thư lan tới thành chậu hông hoặc tới 1/3 dưới âm đạo.
IV: Di căn tới bàng quang, trực tràng và các cơ quan xa.
II. Khám lâm sàng
- Khám kỹ tình trạng toàn thân, chú ý đến biểu hiện thiếu máu.
- Khám tìm hạch ở các vùng như: hạch nách hạch ben, hạch thượng đòn.
- Chân có thể phù nề.
III. Khám phụ khoa
- Đặt mở vịt: cần nhẹ nhàng tránh sang chấn cổ tử cung, quan sát hình dạng và kích thước cổ tử cung.
- Khám âm đạo- cổ tử cung bằng tay:
- Xác định kích thước cổ tử cung và khối u.
- Đánh giá sự xâm lấn của khối u vào túi cùng, dây chằng rộng hai bên, âm đạo, thành chậu hông.
- Khám qua đường trực tràng để đánh giá khối u xâm lấn vào bàng quang, trực tràng.
IV. Các xét nghiệm
- Làm tế bào học cổ tử cung: Spap mear, Liqui- Red Pap, Thine- Red Pap,
- Soi cổ tử cung: rất có ích trong việc xác định vị trí tổn thương để bấm sinh thiết. Chú ý đến vùng ranh giới giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ.
- Sinh thiết: bất kỳ một tổn thương nghi ngờ nào cũng cần bấm sinh thiết: vùng Lugol âm tính, mô loét, nụ sùi, tồn thương mao mạch. Có khi phải khoét chóp hoặc nạo ống tử cung. Sinh thiết là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán.
- Xquang:
- Chụp phổi.
- Chụp cắt lớp ( CT scanner) để phát hiện chuỗi hạch cạnh động mạch chủ đã bị mô ung thư xâm nhiễm.
- Chụp thận đánh giá sự tiến triển của ung thư gây tắc nghẽn đường tiết niệu.
- Chẩn đoán phân biệt:
- Ra máu: u nguyên bào nuôi, lao cổ tử cung, polip cổ tử cung.
- Ra khí hư: phân biệt với lộ tuyến cổ tử cung, sùi mào gà, loét do các bệnh LTQĐTD.
V. Điều trị: tùy thuộc vào giai đoạn
- Tuyến tỉnh: điều trị giai đoạn IA bằng phẫu thuật cắt tử cung toàn phần.
- Tuyến trung ương:
- Giai đạon IA: như tuyến tỉnh.
- Giai đoạn IB-IIA: phẫu thuật kết hợp xạ trị hậu phẫu.
- Giai đoạn IIB: xạ trị tiền phẫu + phẫu thuật + xạ trị hậu phẫu.
- Giai đoạn III- IV: xạ trị đơn thuần.
Tác giả bài viết: NHS Nguyễn Thị Thúy Hạnh - khoa CSSKSS tổng hợp
Nguồn tin: NHS Nguyễn Thị Thúy Hạnh tổng hợp: