Chăm sóc thai kỳ nguy cơ: Dọa đẻ non và đẻ non

Thứ ba - 11/05/2021 15:40
Doạ đẻ non và đẻ non là hiện tượng thai nghén bị đe doạ gián đoạn hay bị gián đoạn không giữ được khi thai chưa đủ tháng nhưng vẫn có thể sống được, trong vòng từ 22 đến dưới 37 tuần tuổi (259 ngày).
DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON

 
  1. Định nghĩa:
Doạ đẻ non và đẻ non là hiện tượng thai nghén bị đe doạ gián đoạn hay bị gián đoạn không giữ được khi thai chưa đủ tháng nhưng vẫn có thể sống được, trong vòng từ 22 đến dưới 37 tuần tuổi (259 ngày).
  1. Nguyên nhân:
Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra doạ đẻ non và đẻ non:
- Về phía mẹ:
+ Các bệnh nhiễm khuẩn, các bệnh mạn tính như thiếu máu, bệnh tim, bệnh thận.
+ Các sang chấn vào vùng tử cung (ngã, sau phẫu thuật).
+ Các bất thường của tử cung: tử cung dị dạng, tử cung có nhân sơ.
+ Thiếu ăn, nghèo đói, lao động vất vã
- Về phía thai:
+ Đa thai (sinh đôi, sinh ba, sinh bốn).
+ Thai dị dạng.
+ Thai nhiễm bệnh bẩm sinh( giang mai, sốt rét..)
- Về phía phần phụ của thai:
+ Đa ối, thiểu ối
+ Vỡ ối non.
+ Rau tiền đạo.
+ Rau bong non.
  1. Triệu chứng lâm sàng và xử trí
 Là triệu chứng của ng­ười có thai từ 22 tuần đến dưới 37 tuần, tự nhiên đau bụng từng cơn do có cơn co tử cung, đôi khi kèm theo ra máu.
A .Doạ đẻ non
- Chẩn đoán xác định doạ đẻ non không khó khăn, dựa vào các triệu chứng lâm sàng và siêu âm. Nh­ưng khó khăn chính là vấn đề tiên l­ượng không rõ có thể giữ đ­ược và có nên giữ để khỏi đẻ non hay không.
- Dựa vào các dấu hiệu sau đây:
+ Tuổi thai từ 22 đến dư­ới 37 tuần.
+ Tử cung phù hợp với tuổi thai.
+ Có cơn co tử cung gây đau bụng.
+ Cổ tử cung còn dài đóng kín.
+ Có thể có ra máu hay chất nhầy mầu hồng.
+ Siêu âm thấy rau bám bình thư­ờng, tim thai đập đều.
Xử trí dọa đẻ non
+ Tuyến xã:
  • Nằm nghỉ tuyệt đối tại gi­ường, nên nằm nghiêng trái cho tới khi hết cơn co, hết ra máu.
  • T­ư vấn lý do cần nằm nghỉ để giảm cơn co.
  • Cho Papaverine 40 - 80 mg tiêm bắp hàng ngày.
  • Nếu có Salbutamol thì cho ngậm viên 2 mg, ngày 2 viên.
  • Nếu tiến triển không tốt thì t­ư vấn rồi chuyển tuyến trên.
+ Tuyến huyện:
  •  Cho nằm nghỉ tuyệt đối, phục vụ tại gi­ường.
  •  T­ư vấn.
  • Cho ngậm Salbutamol viên 2mg, ngày 02 viên hoặc tiêm bắp Papaverine 40 - 80mg hàng ngày.
  •  Nếu cơn co mau, nh­ưng cổ tử cung vẫn đóng, ch­ưa xóa có thể truyền tĩnh mạch Salbutamol: pha 1 ống 5mg vào 500ml dung dịch Glucose 5%, đặt thai phụ nằm nghiêng trái, truyền với tốc độ 30 giọt/phút (tức 15 - 20mcg/phút).
  • Không truyền Salbutamol nếu thai phụ có dị ứng thuốc, có bệnh tim nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối.
  • Có thể cho uống kháng sinh dự phòng.
b. Đẻ non:
- Đau bụng: Sản phụ đau bụng từng cơn, các cơn đau tăng dần.
- Ra dịch âm đạo: có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối.
- Cơn go tử cung: có 2 - 3 cơn go tử cung trong 10 phút, tăng dần.
- Cổ tử cung xoá trên 80%, hoặc mở trên 2 cm, đầu ối bắt đầu thành lập hoặc ối vỡ sớm.
- Theo dõi cơn go bằng Monitoring, nếu có 2 - 3 cơn go đều đặn trong 10 phút, thì tình trạng đẻ non không tránh được
      -  Xử trí
+ Tuyến xã:
  • Tư vấn về lý do không thể giữ được thai.
  • Chuyển tuyến trên càng sớm càng tốt.
  •  Nếu không kịp chuyển tuyến trên: đỡ đẻ ở xã như bình thường, hút nhớt kỹ cho trẻ, ủ ấm, tiêm vitamin K1
  • Chăm sóc mẹ: Theo dõi chảy máu. Kiểm soát tử cung nếu chảy máu do sót rau
  • Tư vấn: Chuyển cả mẹ và con lên tuyến trên nếu cần.
+Tuyến huyện:
  •  Kiểm tra lại xem có hy vọng làm chậm cuộc chuyển dạ được ít ngày (nếu ối còn nguyên, cổ tử cung còn dài, chưa mở) thì truyền tĩnh mạch Salbutamol và xử dụng Corticoid để cho phổi của thai trưởng thành, tránh bệnh màng trong
  • Betamethason 12mg tiêm bắp/ngày, cách 2 ngày một lần. Hoặc Dexamethason 6mg tiêm bắp 2 lần/ngày, cách 2 ngày một lần.
  • Chú ý: Chỉ tiêm Corticoid khi tuổi thai dưới 34 tuần và tiên lượng không tránh được đẻ non.
  •  Chờ cuộc đẻ tiến triển bình thường để đỡ đẻ.
  •  Sau khi rau sổ, nếu thấy bánh rau khuyết phải kiểm soát tử cung.
  • Chuẩn bị đầy đủ phương tiện hồi sức cho thai, thông báo cho bác sĩ nhi khoa biết.
  •  Sau khi thai ra phải hút nhớt, ủ ấm, tiêm vitamin K1.
  • Chăm sóc tích cực cho con vì trẻ đẻ non là trẻ nhẹ cân, thường suy dinh dưỡng.
  1. Chăm sóc thai phụ dọa đẻ non và đẻ non:
  1. Nhận định:
  • Tiền sử: Bệnh tật, sản phụ khoa, các sang chấn, Yếu tố kinh tế xã hội
  • Tình trạng hiện tại: Dọa đẻ non, đẻ non
  1. Chẩn đoán chăm sóc:
  • Người bệnh lo lắng, mệt mỏi, mất ngủ về tình trạng thai nghén
  • Nguy cơ dọa đẻ non, đẻ non do ra huyết âm đạo, có cơn gò tử cung
  • Nguy cơ nhiễm khuẩn do ra máu kéo dài, rỉ ối
  • Nguy cơ suy hô hấp trẻ do non tháng
  1. Lập KHCS:
  • Tinh thần: Giảm lo lắng, mất ngủ
  • Giảm nguy cơ dọa đẻ non, đẻ non
  • Giảm nguy cơ nhiểm khuẩn trong và sau đẻ nếu có rỉ ối, ra máu kéo dài
  • Có kế hoạch hồi sức sơ sinh nếu đẻ non
  1. Thực hiện KHCS:
  • Tinh thần: Giảm lo lắng, mất ngủ
+ Quan tâm động viên người bệnh, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng
+ Theo dõi dấu sinh hiệu, da niêm mạc, sắc mặc
+ Giải thích tình trạng bệnh cho thai phụ và gia đình
  • Giảm nguy cơ dọa đẻ non, đẻ non
+ Hướng dẫn thai phụ nghỉ tuyệt đối tại giường,
+ Hướng dẫn thai phụ ăn thức ăn lỏng, dể tiêu phòng tránh táo bón
+ Theo dõi dấu hiệu đau bụng ra huyết và các rối loạn khác kèm theo
+ Thực hiện y lệnh thuốc
+ Theo dõi tình trạng thai nhi:
+ Nếu đẻ non: Theo dõi sát chuyển dạ, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, phương tiên, thuốc tiến hành đỡ đẻ như bình thường
  • Giảm nguy cơ nhiểm khuẩn trong và sau đẻ nếu có rỉ ối, ra máu kéo dài
+ Theo dõi màu sắc, mùi nước ối
+ Theo dõi nhiệt độ, số lượng màu, màu sắc, mùi của sản dịch
+ Thực hiện kháng sinh theo y lệnh
  • Có kế hoạch hồi sức sơ sinh nếu đẻ non
+ Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, thuốc, chăm sóc sơ sinh non tháng. Thực hiện phương pháp chuột túi
  1. Đánh giá chăm sóc:
  • Chăm sóc có hiệu quả khi: Thai phụ thoải mái, ăn uống được, đỡ mệt mỏi, đau bụng và đau lưng giảm dần, thai được bảo tồn cho đến khi đủ tháng. Nếu chuyển dạ đẻ non, được can thiệp kịp thời, không xảy ra biến chứng trong và sau đẻ, sơ sinh được chăm sóc tốt
  • Chăm sóc chưa hiệu quả: Thai phụ không thoải mái, lo lắng, đau bụng ra máu, thai khó bảo tồn

 

Tác giả bài viết: NHS Nguyễn Thị Thúy Hạnh khoa Sức khỏe sinh sản.

Nguồn tin: HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH SẢN PHỤ KHOA (Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây