Trung tâm Y tế Thành phố Bảo Lộchttp://trungtamytebaoloc.vn/assets/images/logo.png
Chủ nhật - 20/10/2024 20:22
Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm thường quy được bác sĩ chỉ định khi khám chữa bệnh. Nó cung cấp các chỉ số quan trọng giúp chẩn đoán bệnh, theo dõi tiến triển của bệnh và đánh giá quá trình điều trị. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp ý nghĩa của các chỉ số trong xét nghiệm máu và một vài lưu ý trước khi xét nghiệm.
1. Xét nghiệm máu để làm gì ?
Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản và thường gồm các loại xét nghiệm sau:
Xét nghiệm công thức máutoàn phần: Xác định các chỉ số về hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu từ đó giúp chẩn đoán sớm các bệnh lý của hệ tạo máu như bệnh thiếu máu, suy tủy, ung thư máu hay cảnh báo sớm các bệnh lý viêm nhiễm khác
Xét nghiệm men gan: Bao gồm men ALT (còn gọi là SGPT) và men AST ( còn gọi là SGOT) những enzym được giải phóng khi có tổn thương tế bào gan. ALT có chủ yếu trong gan, còn AST không chỉ trong gan mà còn có ở cơ tim, cơ vân, tụy, thận, não, ..Vì vậy, nồng độ ALT đặc hiệu cho các tổn thương ở gan hơn so với AST. Giá trị bình thường của AST là 9 đến 48 và ALT là 5 đến 49.
Xét nghiệm máu là xét nghiệm khá đơn giản và gồm nhiều loại xét nghiệm khác nhau
2. Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm công thức máu
WBC (White Blood Cell) - Số lượng bạch cầu trong một thể tích máu
Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3
Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, u bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid.
Giảm trong thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi ( HIV,virus viêm gan), thiếu vitamin B12 hoặc folate, dùng một số thuốc như phenothiazine, chloramphenicol,..
Lymphocyte là các tế bào có khả năng miễn dịch
LYM (Lymphocyte – Bạch cầu Lympho)
Lymphocyte là các tế bào có khả năng miễn dịch, gồm lympho T và lympho B.
Lymphocyte tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu dòng lympho, suy tuyến thượng thận,..Giảm trong nhiễm HIV/AIDS, lao, ung thư, thương hàn nặng, sốt rét,...
Thường từ 20 đến 25%
NEUT (Neutrophil) - bạch cầu trung tính
Thường trong khoảng từ 60 đến 66%.
Bạch cầu trung tính có chức năng quan trọng là thực bào. Chúng sẽ tấn công và “ăn” các vi khuẩn ngay khi các sinh vật này xâm nhập cơ thể do đó thường tăng trong nhiễm trùng cấp.
Tăng trong nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp,...Giảm trong nhiễm thiếu máu bất sản, dùng các thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm độc kim loại nặng...
MON (monocyte) - bạch cầu mono
Thường từ 4-8%.
Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính.
Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho,...
Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, dùng corticosteroid.
Kết quả xét nghiệm công thức máu
EOS (eosinophils) - bạch cầu ái toan
Giá trị thông thường từ 0,1-7%
Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu. Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng... giảm do sử dụng corticosteroid
BASO (basophils) - bạch cầu ái kiềm
Thường từ 0,1-2,5% và có vai trò quan trọng trong các phản ứng dị ứng
Tăng trong bệnh leukemia mạn tính, sau phẫu thuật cắt lách, bệnh đa hồng cầu.... giảm do tổn thương tủy xương, stress, quá mẫn....
RBC (Red Blood Cell) – Số lượng hồng cầu trong một thể tích máu
Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3
Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh đa hồng cầu, tình trạng mất nước
Giảm trong thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ, suy tủy,...
HBG (Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trong một thể tích máu
Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dl
Tăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏng
Giảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyết
HCT (Hematocrit) – Tỷ lệ thể tích hồng cầu trên thể tích máu toàn phần
Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
Tăng trong bệnh phổi, bệnh tim mạch, mất nước, chứng tăng hồng cầu
Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết
MCV (Mean corpuscular volume) – Thể tích trung bình của một hồng cầu
Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (fl)
Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu
Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh mạn tính
MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin) – Lượng huyết sắc tố trung bình trong một hồng cầu
Giá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram (pg)
Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinh
Giảm trong thiếu máu thiếu sắt
MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration) – Nồng độ trung bình của huyết sắc tố hemoglobin trong một thể tích máu
Tính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%
MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCH
RDW (Red Cell Distribution Width) – Độ phân bố kích thước hồng cầu
Giá trị này càng cao nghĩa là kích thước hồng cầu thay đổi càng nhiều
Giá trị bình thường từ 11 đến 15%
PLT (Platelet Count) – Số lượng tiểu cầu trong một thể tích máu
Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nếu số lượng tiểu cầu quá thấp sẽ gây mất máu, còn số lượng tiểu cầu quá cao sẽ hình thành cục máu đông, gây tắc mạch và có thể dẫn đến đột quỵ, nhồi máu cơ tim
Giá trị thường trong khoảng từ 150.000 đến 400.000/cm3
Tăng trong chấn thương, sau phẫu thuật cắt lá lách, viêm nhiễm, rối loạn tăng sinh tuỷ xương
Giảm trong suy tủy hoặc ức chế tuỷ xương, cường lách, ung thư di căn, hóa trị liệu, bệnh lý tán huyết ở trẻ sơ sinh,...
PDW (Platelet Disrabution Width) – Độ phân bố kích thước tiểu cầu
Thường nằm trong khoảng 6 đến 18 %
Tăng trong ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết, giảm trong nghiện rượu
MPV (Mean Platelet Volume) – Thể tích trung bình của tiểu cầu trong một thể tích máu
Thường trong khoảng từ 6,5 đến 11fL
Tăng trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,...giảm trong thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu, bệnh bạch cầu cấp tính,...
Thông thường trong khoảng từ 150 đến 500 G/l (G/l = 109/l)
Lượng tiểu cầu tăng gây nên bệnh bạch cầu cấp tính
3. Những điều cần lưu ý trước khi xét nghiệm máu
Không uống thuốc trước khi đi làm xét nghiệm máu: nếu bạn lỡ uống thuốc trước khi làm xét nghiệm hãy thông báo với bác sĩ để bác sĩ đưa ra hướng xử trí phù hợp vì không phải loại thuốc nào cũng ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Nhịn ăn: Một số xét nghiệm yêu cầu phải nhịn ăn trong vòng 8 – 12 giờ để cho kết quả chính xác như xét nghiệm đường huyết, xét nghiệm mỡ máu, xét nghiệm các bệnh lý về gan mật.... Các xét nghiệm khác như HIV, cường giáp,... người bệnh có thể không cần nhịn đói trước khi làm xét nghiệm
Không sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê, thuốc lá...