“Đo huyết áp đúng - kiểm soát huyết áp tốt - sống khỏe”

Thứ tư - 15/05/2024 03:33
Theo Thống kê của Cục Y tế Dự phòng, nước ta hiện có khoảng 17 triệu người bị THA, tức là cứ bốn người trưởng thành thì có một người mắc bệnh THA. Đặc biệt, trong 17 triệu người mắc THA ở cộng đồng thì có tới trên 50% chưa được phát hiện và trên 70% chưa được điều trị. THA là bệnh lý tim mạch nguy hiểm được xem như “Kẻ giết người thầm lặng”, là nguyên nhân chủ yếu gây tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim và các bệnh tim mạch này đang là nguyên nhân tử vong số một tại Việt Nam, chiếm trên 35% tổng số ca tử vong toàn quốc.
“Đo huyết áp đúng - kiểm soát huyết áp tốt - sống khỏe”
 Hưởng ứng ngày Thế giới phòng, chống tăng huyết áp hằng năm, nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tạo sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn thể người dân về phòng, chống tăng huyết áp. Chủ đề ngày Thế giới phòng, chống tăng huyết áp năm 2024 là “ĐO HUYẾT ÁP ĐÚNG, KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP TỐT, SỐNG KHỎE”

 Huyết áp được xác định dựa trên 2 chỉ số (huyết áp tâm thu/huyết áp tâm trương). Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg. Phần lớn THA ở người trưởng thành là không rõ nguyên nhân (THA nguyên phát), chỉ có khoảng 10% các trường hợp là có nguyên nhân (THA thứ phát). Chẩn đoán xác định THA dựa vào trị số huyết áp đo được sau khi đo đúng quy trình. Ngưỡng chẩn đoán THA thay đổi tùy theo từng cách đo huyết áp:

  Huyết áp tâm thu   Huyết áp tâm trương
1.Cán bộ y tế đo theo đúng quy trình
2.Đo bằng máy đo HA tự động 24 giờ
3.Tự đo tại nhà (đo nhiều lần)
≥ 140 mmHg
≥ 130 mmHg
≥ 135 mmHg
và/hoặc ≥ 90 mmHg
≥ 80 mmHg
≥ 85 mmHg

     QUY TRÌNH ĐO HUYẾT ÁP ĐÚNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5 – 10 phút trước khi đo huyết áp.
2. Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
3. Tư thế đo chuẩn: người được đo huyết áp ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Ngoài ra, có thể đo ở các tư thế nằm, đứng. Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường, nên đo thêm huyết áp tư thế đứng nhằm xác định có hạ huyết áp tư thế hay không.
4. Sử dụng huyết áp kế thủy ngân, huyết áp kế đồng hồ hoặc huyết áp kế điện tử (loại đo ở cánh tay). Các thiết bị đo cần được kiểm chuẩn định kỳ. Bề dài bao đo (nằm trong băng quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay. Quấn băng quấn đủ chặt, bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn khuỷu 2cm. Đặt máy ở vị trí để đảm bảo máy hoặc mốc 0 của thang đo ngang mức với tim.
5. Nếu không dùng thiết bị đo tự động, trước khi đo phải xác định vị trí động mạnh cánh tay để đặt ống nghe. Bơm hơi thêm 30mmHg sau khi không còn thấy mạch đập. Xả hơi với tốc độ 2-3mmHg/nhịp đập. Huyết áp tâm thu tương ứng với lúc xuất hiện tiếng đập đầu tiên (pha I của Korotkoff) và huyết áp tâm trương tương ứng với khi mất hẳn tiếng đập (pha V của Korotkoff).
6. Không nói chuyện khi đang đo huyết áp.
7. Lần đo đầu tiên, cần đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có chỉ số huyết áp cao hơn sẽ dùng để theo dõi huyết áp về sau.
8. Nên đo huyết áp ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã nghỉ trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng.
9. Trường hợp nghi ngờ, có thể theo dõi huyết áp bằng máy đo tự động tại nhà hoặc bằng máy đo huyết áp tự động 24 giờ (Holter huyết áp).
10. Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng HA tâm thu/HA tâm trương (ví dụ 126/82 mmHg) không làm tròn số quá hàng đơn vị và thông báo kết quả cho người được đo.

* Ai dễ mắc tăng huyết áp?
1. Tuổi > 55 đối với nam, > 65 tuổi đối với nữ
2. Có hút thuốc lá
3. Vận động thể lực < 30 phút/ngày, dưới 05 ngày/tuần
4. Ăn > 5 gam muối (tương đương 01 thìa cà /phê)/người/ngày
5. Ăn ít rau, trái cây: < 400gam/ngày
6. Uống nhiều rượu bia
7. Bố, mẹ, anh, chị em ruột mắc bệnh tim mạch ở độ tuổi nam < 55, nữ < 65
8. Hay bị stress và căng thẳng tâm lý
9. Thừa cân, béo phì
10. Mắc bệnh đái tháo đường
11. Cao mỡ máu

Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Mai

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây