TRÁNH THAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT DỤNG CỤ TRÁNH THAI TRONG TỬ CUNG

Thứ hai - 09/10/2023 02:50
Dụng cụ tránh thai trong tử cung (DCTC) còn gọi là vòng tránh thai, là một biện pháp tránh thai (BPTT)tạm thời và hiệu quả.
Hình ảnh vòng T -  vòng Multiload
Hình ảnh vòng T - vòng Multiload
 DCTC hiện có 2 loại: 
  • Loại chứa đồng (Ví dụ: TCu-380A, Multiload Cu-375 và GyneFix®...)được làm từ một thân plastic với các vòng đồng hoặc dây đồng,
  • Loại giải phóng levonorgestrel có một thân chữ T bằng polyethylen chứa 52 mg levonorgestrel, giải phóng 20 μg hoạt chất/ngày. DCTC TCu-380A có tác dụng trong 10 năm và DCTC giải phóng levonorgestrel có tác dụng tối đa 5 năm. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng DCTC nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục( NKLTQĐTD) và HIV/AIDS.
  • 1. Chỉ định.
  • Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, muốn áp dụng một BPTT tạm thời, dài hạn, hiệu quả cao và không có chống chỉ định.
  • Tránh thai khẩn cấp (chỉ đối với DCTC tránh thai có đồng).
  • 2. Chống chỉ định.
  • 2.1. Chống chỉ định tuyệt đối (nguy cơ đối với sức khỏe quá cao, nên không được sử dụng DCTC)
  • Có thai.
  • Nhiễm khuẩn hậu sản.
  • Ngay sau sẩy thai nhiễm khuẩn.
  • Ra máu âm đạo chưa được chẩn đoán nguyên nhân.
  • Bệnh nguyên bào nuôi ác tính hoặc có tình trạng  hCG vẫn gia tăng.
  • Ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung.
  • Đang bị ung thư vú (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel).
  • U xơ tử cung hoặc các dị dạng khác làm biến dạng buồng tử cung.
  • Đang viêm tiểu khung.
  • Đang viêm mủ cổ tử cung hoặc nhiễm Chlamydia, lậu cầu.
  • Viêm vùng chậu.
  • 2.2. Chống chỉ định tương đối (nguy cơ tiềm ẩn cao hơn so với lợi ích thu nhận, nhưng có thể áp dụng nếu không có BPTT khác):
    Trong 
    vòng 48 giờ sau sinh (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel).
    Trong khoảng thời gian từ 48 giờ đến 4 tuần đầu sau sinh (kể cả sinh bằng phẫu thuật).
    Đang bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel) hoặc có giảm tiểu cầu trầm trọng
    Bệnh nguyên bào nuôi lành tính có tình trạng tình trạng  hCG giảm dần.
    Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong 5 năm trở lại (chỉ với DCTC giải phóng levonorgestrel), hoặc bị ung thư buồng trứng.
    Có nguy cơ bị NKLTQĐTD cao.
    Bệnh AIDS có tình trạng lâm sàng không ổn định.
    Đang bị thuyên tắc mạch (chỉ chống chỉ định với DCTC giải phóng levonorgestrel).
    Đang hoặc đã bị thiếu máu cơ tim, chứng đau nửa đầu nặng (chỉ chống chỉ định với tiếp tục sử dụng DCTC giải phóng levonorgestrel), hoặc đang bị xơ gan mất bù có giảm chức năng gan trầm trọng, hoặc u gan (chỉ với DCTC giải phóng levonorgestrel).
     
    Đang sử dụng một số thuốc kháng virus thuộc nhóm ức chế sao chép ngược nucleotid (NRTIs) hoặc không nucleotid (NNRTIs) hoặc nhóm ức chế men protease Ritonavir-booster.
  •     3. Thời điểm đặt DCTC.
       3.1. Khách hàng chưa sử dụng BPTT.
         * DCTC chứa đồng
  • Bất kỳ lúc nào trong vòng 12 ngày từ ngày đầu của kỳ kinh.
  • Bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Không cần sử dụng BPTT hỗ trợ nào khác.
  • Vô kinh: bất kỳ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có thai.
  • Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai) và cho con bú:
  • Trong vòng 48h sau sinh, nếu không có chống chỉ định.
    Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu biết chắc là không có thai.
    Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp kinh nguyệt bình thường.
  • Sau phá thai (3 tháng đầu và 3 tháng giữa): ngay sau khi phá thai, ngoại trừ nhiễm khuẩn sau phá thai.
  • * DCTC giải phóng levonorgestrel
  •   Trong vòng 7 ngày đầu kể từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh.
  •  Ở bất cứ thời điểm nào nếu biết chắc là không có thai. Nếu đã quá 7 ngày kể từ ngày đầu tiên  của chu kỳ kinh cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
  •  Vô kinh: bất kỳ thời điểm nào nếu có thể khẳng định không có thai, cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
  •  Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai) và cho con bú:
  •  Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu chắc chắn không có thai.
     Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp kinh nguyệt bình thường. Không đặt DCTC cho sản phụ có nhiễm khuẩn hậu sản hay trong vòng 4 tuần đầu sau sinh
  •  Sau sinh (kể cả sau phẫu thuật lấy thai), không cho con bú:
  •  Sau sinh 4 tuần trở đi, vô kinh: bất kỳ lúc nào, nếu chắc chắn không có thai.
     Sau sinh 4 tuần trở đi, đã có kinh trở lại: như trường hợp kinh nguyệt bình thường.
  •  Sau phá thai (3 tháng đầu và 3 tháng giữa): ngay sau khi phá thai, ngoại trừ nhiễm khuẩn sau phá thai.
  • 3.2. Khách hàng đang sử dụng BPTT khác.
  • Ngay lập tức, nếu chắc chắn không có thai.
  • Đối với DCTC giải phóng levonorgestrel:
  • Trong vòng 7 ngày kể từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh: không cần sử dụng BPTT hỗ trợ.
    Quá 7 ngày kể từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh: cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm BPTT hỗ trợ trong 7 ngày kế tiếp.
    Nếu chuyển đổi từ thuốc tiêm: cho đến thời điểm hẹn tiêm mũi tiếp theo, không cần sử dụng BPTT hỗ trợ.
    3.3. Tránh thai khẩn cấp.
  • DCTC chứa đồng: trong vòng 5 ngày sau lần giao hợp không được bảo vệ, nếu ước tính được ngày phóng noãn có thể đặt muộn hơn 5 ngày sau giao hợp không bảo vệ nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày phóng noãn. DCTC chứa đồng không được sử dụng để tránh thai khẩn cấp cho trường hợp bị hiếp dâm và có nguy cơ NKLTQĐTD cao.
  • DCTCgiải phóng levonorgestrel không được khuyến cáo sử dụng cho tránh thai khẩn cấp.
  • Nếu biết chắc ngày phóng noãn, đặt DCTC để tránh thai khẩn cấp có thể được thực hiện trong vòng 5 ngày sau phóng noãn, tức có thể trễ hơn 5 ngày sau giao hợp không được bảo vệ.
  • 4. Tháo DCTC.
    4.1. Chỉ định tháo DCTC.
  • Vì lý do y tế:
  • Có thai (nếu thấy dây DCTC mới được tháo). Ra nhiều máu.
  • Đau bụng dưới nhiều.
  • Nhiễm khuẩn tử cung hoặc tiểu khung.
  • Phát hiện tổn thương ác tính hoặc nghi ngờ ác tính ở tử cung, cổ tử cung. DCTC bị tụt thấp.
  • Đã mãn kinh (sau khi mất kinh 12 tháng trở lên)
  • DCTC đã hết hạn (10 năm với TCu 380-A, 5 năm với Multiload): sau khi tháo có thể đặt ngay DCTC khác (nếu khách hàng muốn)
  • 4. Tháo DCTC.
    4.1. Chỉ định tháo DCTC.
  • Vì lý do y tế:
  • Có thai (nếu thấy dây DCTC mới được tháo). Ra nhiều máu.
  • Đau bụng dưới nhiều.
  • Nhiễm khuẩn tử cung hoặc tiểu khung.
  • Phát hiện tổn thương ác tính hoặc nghi ngờ ác tính ở tử cung, cổ tử cung. DCTC bị tụt thấp.
  • Đã mãn kinh (sau khi mất kinh 12 tháng trở lên)
  • DCTC đã hết hạn (10 năm với TCu 380-A, 5 năm với Multiload): sau khi tháo có thể đặt ngay DCTC khác (nếu khách hàng muốn)
  • 5.2. Ra máu âm đạo bất thường.
  • Tiếp tục sử dụng DCTC, cần khảo sát nguyên nhân với xử trí là điều trị hoặc chuyển tuyến.
    5.3. Đau hạ vị.
    Hỏi bệnh, khám để phát hiện nguyên nhân, xử trí. Chuyển tuyến nếu có một trong các vấn đề sau:
    Mất kinh, trễ kinh hoặc khẳng định có thai: Đau, căng vùng bụng khi khám
    Ra máu âm đạo
    Sờ được khối vùng chậu
    Nếu không có bất kỳ dấu hiệu nào trên đây, chẩn đoán viêm vùng chậu nếu có ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
    Thân nhiệt > 380C. Khí hư bất thường.
    Đau khi di động cổ tử cung. Khối nề ở vùng phần phụ.
    Bạn tình gần đây có tiết dịch niệu đạo hoặc được điều trị lậu.
     
  • Điều trị hoặc chuyển tuyến ngay để điều trị.
  • Khách hàng muốn tháo DCTC: dùng kháng sinh và tháo.
  • Theo dõi: nếu không cải thiện sau 2-3 ngày điều trị hoặc hình thành áp xe, cần chuyển đến bệnh viện.  Tháo DCTC.
  • Khám và điều trị cho bạn tình.,
  • 5.4. Mắc NKLTQĐTD hoặc bị trong vòng ba tháng gần đây hoặc viêm mủ cổ tử cung 
  • Tháo DCTC.
  • Chẩn đoán và điều trị NKLTQĐTD hoặc chuyển tuyến.
  • Khám và điều trị bạn tình.
  • 5.5. Có thai.
  • Loại trừ thai ngoài tử cung.
  • Có thai 3 tháng đầu (< 13 tuần), thấy dây DCTC.
  • Giải thích rằng nên tháo DCTC để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn, sẩy thai và đẻ non. Động tác tháo DCTC cũng có nguy cơ thấp gây sẩy thai.
    Nếu khách hàng đồng ý, tháo DCTC hoặc chuyển tuyến để tháo. Cần khám lại ngay nếu ra máu nhiều, đau bụng, ra dịch âm đạo hoặc sốt.
  • Nếu không thấy dây DCTC và/hoặc thai > 3 tháng.
  • Cần siêu âm đánh giá xem liệu DCTC có còn nằm đúng vị trí không.
    Giải thích rằng có nguy cơ nhiễm khuẩn nặng, nếu không muốn mang thai có thể xử trí theo qui định về chấm dứt thai kỳ với mục đích điều trị.
    Nếu muốn hoặc bắt buộc tiếp tục mang thai, giải thích về nguy cơ nhiễm khuẩn và sẩy thai. Cần theo dõi thai chặt chẽ và khám lại ngay nếu ra máu nhiều, đau bụng, ra dịch âm đạo hoặc sốt.
  • 5.6. Bạn tình phàn nàn về dây DCTC.
  • Giải thích cho khách hàng và bạn tình (nếu có thể) rằng cảm giác đó là bình thường.
  • Cắt ngắn đoạn dây, hoặc tháo DCTC.
    6. Đối với khách hàng HIV(+).
  • Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo. Khi sử dụng đúng cách, thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD.
  • Khách hàng HIV(+) hoặc AIDS với tình trạng lâm sàng ổn định có thể sử dụng DCTC. Không cần lấy DCTC ra nếu khách hàng tiến triển thành AIDS, tuy nhiên những người này cần theo dõi các dấu hiện của tình trạng viêm vùng chậu. 

Tác giả bài viết: Nguyễn Thị Thúy Hạnh- Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây